Pin đẩy được gắn trên tấm đẩy để đẩy sản phẩm ra khỏi khuôn. |
Sản phẩm dính lên trên Tấm cối "core plate"
khi khuôn mở ra.
Thường thì tấm chày "cavity plate"
có vị trí trên phần tĩnh "cavity" và tấm cối
đặt trên phần động, độ bám dính sẽ tác động lên phần cối
tới độ co ngót "mold shrinkage" trong khi làm lạnh
xuống.
Nói chung, Nhựa nóng chảy được phun từ bên cố định, tấm đẩy
sẽ được cài đặt phía bên tấm cối.
Điều đó là cần thiết để cân nhắc phương pháp đẩy hoặc Pin đẩy "ejector
pin" Vị trí đấy sản phẩm đươc thiết kế từ phía tấm cối sẽ không làm hỏng
hình dạng của sản phẩm.
Đây là 6 loại phương pháp đẩy sản phẩm.
![]() |
Pin đẩy "Pin Ejection" |
![]() ![]() Khi nhựa được làm nguội, sự co lại của nhựa gây ứng suất. Nên bố trí pin đẩy ở những nơi lực cản lớn, Nếu lực cản giống nhau thì các vị trí chốt được phân bố đều. |
![]() ![]() Nếu có Vấu "boss" hoặc gân "rib", nên bố trí pin tại đỉnh của vấu hoặc gân. Nếu đặt pin xung quanh vấu hoặc gân có thể làm xung quanh vấu hoặc gân có thể làm sản phẩm nứt "crack" khi đẩy bằng pin. |
![]() ![]() Pin nhỏ được sử dụng cho những sản phẩm nhỏ, dày, pin từ điểm giữa dễ bị hỏng |
![]() ![]() Thường được sử dụng để tháo nắp. Trong khi nó dễ dàng được gia công và có diện tích tiếp xúc rộng hơn, khó để làm mát pin. |
![]() |
Ống đẩy "Sleeve Ejection" |
![]() |
Dễ chế tạo. Tuy nhiên, những kiểu ống có đường kính trong quá bé hoặc quá lớn thì khó chế tạo, ngược lại, kiểu ống mỏng thì dễ vỡ trong khi sử dụng. Mặt khác, quá trình đẩy ra tốt thì nó đẩy đều quanh chu vi chi tiết. |
![]() |
Tấm đẩy "Stripper Plate Ejection" |
![]() |
Đẩy bằng khí nén "Compressed Air Ejection" |
![]() |
Đẩy kép "Two-Stage Ejection" |
![]() |
Đẩy bằng thủy lực "Hydraulic Ejection" |
![]() |
tấm đẩy "Ejector Plate"
|
![]() |
![]() |
Ví dụ tính toán khối lượng
|
Khối lượng của tấm đẩy A : 1100*450*40=19800000=19800
19800*7.85 (Trọng lượng riêng của sắt) =155430g=155.4kg
Khối lượng của tấm đẩy B : 1850*450*100=83250000=83250
83250*7.85 (Trọng lượng riêng của sắt) =653512g=653.5kg
Tổng khối lượng của tấm đẩy : W =A +B =155.4+653.5=808.9kg
Chọn lò xo hồi
![]() |
Lò xo xoắn | ![]() |
Việc chọn lò xo hồi phụ thuộc vào kích thước của khuôn.
Ở đây chúng ta sẽ học về các khuôn có kích thước tươi đối nhỏ và vừa.
Cho khuôn nhỏ:
![]() |
Ta lấy hành trình cần thiết để đẩy sản phẩm ra S
=25mm Khoảng cách đó đúng bằng khoảng cách từ mặt đầu của
tấm đẩy "ejector plate" tới đáy của tấm cối "core
plate" (bề mặt đáy của tấm hỗ trợ). |
SWR46-60 | SWR46-70 | SWS46-60 | SWS46-70 | |
Khoảng nén ( F ) (mm) | 30 | 35 | 24 | 28 |
SWR | 46 | -60 |
Loại lò xo (đặc trưng bởi chiều dài) | Đường kính ngoài lò xo | Chiều dài tự do của lò xo |
SWR46-60 | SWR46-70 | SWS46-60 | SWS46-70 | |
Chiều sâu chứa lò xo ( A ) (mm) | 32 | 37 | 38 | 44 |
SWR46-60 | SWR46-70 | SWS46-60 | SWS46-70 | |
Khoảng nén ban đầu ( B ) (mm) | 3 | 8 | -3 | 1 |
Khoảng nén cuối cùng ( B + S ) (mm) | 28 | 33 | 22 | 26 |
SWR46-60 | SWR46-70 | SWS46-60 | SWS46-70 | |
Độ cứng lò xo ( K ) (kgf/mm) | 3.67 | 3.14 | 5.42 | 4.64 |
Tải trọng ban đầu ( Ws ) (kgf) | 11.01 | 25.12 | - | 4.64 |
Tải trọng cuối cùng ( We ) (kgf) | 102.76 | 103.62 | 119.24 | 120.64 |
Từ tính toán trên, chọn lò xo thích hợp nhất.
Lấy tải trọng ban đầu và tải trọng cuối cùng dựa vào những lựa chọn chọn lựa.
Giờ hãy chọn giá trị không quá lớn ở đây.
nhưng cũng phải đảm bảo lò xo đủ bền.
SWS46-60 không phải loại chịu tải trong ban đầu, nó không bền và không dùng được.
SWR46-70 Có tải trọng ban đầu quá lớn.
SWS46-70 có tải trọng kết thúc quá lớn.
Như vậy, là xo thích hợp nhất sẽ là SWR46-60.
¨ Các yêu cầu chọn lựa sẽ thay đổi
phụ thuộc vào chế độ đẩy (nghĩa là tạo lực đẩy ban đầu mạnh hay
yếu), điều chỉnh tùy theo các điều kiện ở từng thời điểm khác nhau.
Với khuôn trung bình
![]() |
D: Đường kính ngoài của lò xo
d : Đường kính trong của lò xo L : Chiều dài tự do của lò xo (xem catalog của mỗi nhà sản xuất chi tiết hơn). E. Chiều dài lò xo lúc nén (xem catalog của mỗi nhà sản xuất chi tiết hơn). F : Hành trình G : Khoảng nén bởi tải trọng của tấm đẩy K : Độ cứng của lò xo (xem catalog của mỗi nhà sản xuất chi tiết hơn). Wo :Tải trọng lên một lò xo W : Tổng tải trọng lên tấm đẩy y : Số lượng lò xo |
Độ cứng lò xo ( K ) | Chiều dài tự do ( L ) | Chiều dài lúc nén ( E ) | Khoảng nén Max. ( F + G) | Đường kính ngoài ( D ) | Đường kính trong ( d ) | Giá thành | |
Lò xo có độ nén cao | 0.73kg/mm | 300mm | 150mm | 150mm | 46mm | 33mm | 500 yen |
Lò xo chịu tải nhẹ | 1.9kg/mm | 300mm | 150mm | 150mm | 60mm | 33mm | 2000 yen |
Lò xo có loại nén lớn:
![]() ![]() Wo kg ![]() Wo ![]() Ngoài ra, Từ công thức W / y = Wo, y = W / Wo y = 1052kg/18.25kg y ![]() |
Lò xo có tải trọng nhẹ:
![]() ![]() Wo kg ![]() Wo = 47.5kg Hơn nữa, Từ công thức W / y = Wo, y = W / Wo y = 1052kg/47.5kg y ![]() |
Trong việc chọn lò xo, đương nhiên điều quang trọng là phải phù hợp
đòi hỏi của thiết kế, Nhưng còn một điều quan trọng nữa
là việc cân nhắc đến giá cả, độ bền, hoặc công thức của nó.
|
![]() |
Ví dụ chọn lò xo khí
|
![]() |
Khối lượng của tấm đẩy A : 1100 * 450 * 40
= 19800000 = 19800
19800 * 7.85 (khối lượng riêng của sắt) = 155430g = 155.4kg
Khối lượng của tấm đẩy B : 1850 * 450* 100
= 83250000 = 83250
83250 * 7.85 (khối lượng riêng của sắt) = 653512g = 653.5kg
Tổng khối lượng của các tấm đẩy: W = A + B = 155.4 + 653.5 = 808.9kg
Nhân khối lượng tính toán được ở trên với 1.3
(hệ số an toàn).
* 1.3 được sử dụng là hệ số an toàn ở đây.
808.9 * 1.3 = 1051.57kg 1052kg
<Ví dụ có catalog sau>
Hệ số lò xo khí ( G )
|
Khoảng đẩy ( X )
|
Hệ số ( C )
|
Áp suất nạp ( P )
|
khoảng tải trọng ( Wo )
|
1.95mm
|
200mm
|
467
![]() |
Min. 50 - Max. 150kgf/
![]() |
235 - 700kgf
|
Đi tính toán áp suất nạp P =
100 * Wo / C : P = 100 * 263 / 467 ![]() ![]() Áp suất nạp được sử dụng nằm trong khoảng nhỏ nhất. of 50kgf/ ![]() ![]() Tính toán hệ số lò xo tương đương từ công thức
Tính lực do chuyển vị (X) từ điểm chết trên piston W,
ta có công thức: W = P
(G * X + C ) / 100 :
W = 56.3 (1.95 * 200 + 467) / 100 ![]() |
P : áp suất nạp
Wo : Tải trọng bạn đầu C : Hằng số (xem cataloge cho mỗi nhà sản xuất chi tiết hơn). K : hệ số lò xo tương đương G : hệ số của lò xo (xem cataloge của mỗi nhà sản xuất). X : chuyển vị của piston |